离家 - 满文军 * RỜI XA NHÀ - MÃN VĂN QUÂN
BÀI HÁT RẤT LẠ MÀ TỚ THÍCH ... RỜI XA NHÀ * 离家(满文军)
Tuổi trẻ là phải đi thật nhiều để khám phá - để thỏa sức mình cho những ngày tháng tuổi trẻ sôi nổi nhưng cũng lắm nông nổi bồng bột (người lớn thường hay nghĩ vậy và nói vậy) Làm những điều mình thích thì thiệt là thích ... nhưng đôi khi có những thứ mà mình lại quên và bỏ lại sau lưng..
Tuổi trẻ là phải đi thật nhiều để khám phá - để thỏa sức mình cho những ngày tháng tuổi trẻ sôi nổi nhưng cũng lắm nông nổi bồng bột (người lớn thường hay nghĩ vậy và nói vậy) Làm những điều mình thích thì thiệt là thích ... nhưng đôi khi có những thứ mà mình lại quên và bỏ lại sau lưng..
当闹钟叮铃铃叫他起床 - 我背着行囊早已到了车站
Dāng nàozhōng dīng línglíng jiào tā qǐchuáng - Wǒ bèizhe xíngnáng - zǎoyǐ dàole chēzhàn
Khi chuông đồng hồ reo lên đánh thức cha dậy, thì con vai mang balô và đã đến sân ga
当他看到我留下的纸条 火车已快要离开北方
Dāng tā kàn dào wǒ liú xià de zhǐ tiáo - huǒchē yǐ kuàiyào líkāi běifāng
Và khi cha nhìn thấy tờ giấy con để lại thì con tàu đã lăn bánh khởi hành đi xa đất Bắc...
他还会像往常准时上班 猜想我不到晚上就会回家
Tā hái huì xiàng wǎngcháng - zhǔnshí shàngbān - cāi xiǎng wǒ búdào wǎnshàng - jiù huì huí jiā ...
Cha vẫn đi làm như thường ngày, và cha luôn nghĩ rằng dù con có đi đâu thì đến khi trời tối cũng sẽ trở về nhà mà thôi
午餐时他试着打个电话 家里当然是无人应答
Wǔcān shí - tā shìzhe dǎ gè diànhuà - jiālǐ dāngrán shì wúrén yìngdá
Vào buổi cơm trưa, cha đã thử gọi điện về nhà, và đương nhiên chẳng có ai ở nhà để nghe
我曾说过很多次我的想法但他总是忽视的笑而不答
Wǒ céng shuōguò hěnduō cì wǒ de xiǎngfǎ dàn tā zǒng shì hūshì de xiào ér bù dá
Con đã từng nói với cha biết bao nhiêu lần về những gì con nghĩ nhưng cha thì lúc nào cũng cười và chẳng hề nói hay trả lời con bao giờ
在少年的梦想里天高地大 吃点苦我从来不怕
Zài shàonián de mèngxiǎng lǐ - tiān gāo dì dà - chī diǎn kǔ - wǒ cónglái búpà
Trong ước mơ của tuổi trẻ, con luôn nghĩ rằng mình cần và muốn đi khám phá những khoảng trời bao la ở ngoài kia, và nếu như phải chịu khổ thì con nghĩ chẳng có gì phải sợ, chẳng có gì lớn lao cả vì con chấp nhận như thế
开了灯客厅里空无一人 他会坐在饭桌前 耐心地等
入睡前落下泪 唤我的名字 终于明白我已经离开
Kāile dēng - kètīng lǐ - kōng wú yīrén - tā huì zuò zài fànzhuō qián nàixīn de děng
Rùshuì qián luòxià lèi - huàn wǒde míngzì - zhōngyú míngbái - wǒ yǐjīng líkāi
Cha về mở đèn và trong nhà chẳng có một bóng người, cha ngồi trước bàn cơm và nhẫn nại chờ con về.
Trước khi đi ngủ bỗng giọt nước mắt cha rơi, luôn miệng gọi tên con, và bây giờ thì cha đã biết con đã thực sự ra đi
离家的那年我不到十八 从没有顾忌过他的想法
当我有了勇气再回到家 只见他已是满头白发
Lí jiā de nà nián wǒ búdào shíbā - Cóng méiyǒu gùjìguò tāde xiǎngfǎ
Dāng wǒ yǒule yǒngqì zài huí dàojiā - zhǐ jiàn tā yǐ shì mǎntóu báifà
Con bỏ nhà ra đi khi tuổi con chưa được 18, và con chưa từng ... chưa bao giờ nghĩ về cha, nghĩ về những gì cha đang nghĩ...
Và khi con có đủ dũng cảm để quay trở về nhà thì giờ đây cha đã già, mái tóc đã bạc phơ..
Dāng nàozhōng dīng línglíng jiào tā qǐchuáng - Wǒ bèizhe xíngnáng - zǎoyǐ dàole chēzhàn
Khi chuông đồng hồ reo lên đánh thức cha dậy, thì con vai mang balô và đã đến sân ga
当他看到我留下的纸条 火车已快要离开北方
Dāng tā kàn dào wǒ liú xià de zhǐ tiáo - huǒchē yǐ kuàiyào líkāi běifāng
Và khi cha nhìn thấy tờ giấy con để lại thì con tàu đã lăn bánh khởi hành đi xa đất Bắc...
他还会像往常准时上班 猜想我不到晚上就会回家
Tā hái huì xiàng wǎngcháng - zhǔnshí shàngbān - cāi xiǎng wǒ búdào wǎnshàng - jiù huì huí jiā ...
Cha vẫn đi làm như thường ngày, và cha luôn nghĩ rằng dù con có đi đâu thì đến khi trời tối cũng sẽ trở về nhà mà thôi
午餐时他试着打个电话 家里当然是无人应答
Wǔcān shí - tā shìzhe dǎ gè diànhuà - jiālǐ dāngrán shì wúrén yìngdá
Vào buổi cơm trưa, cha đã thử gọi điện về nhà, và đương nhiên chẳng có ai ở nhà để nghe
我曾说过很多次我的想法但他总是忽视的笑而不答
Wǒ céng shuōguò hěnduō cì wǒ de xiǎngfǎ dàn tā zǒng shì hūshì de xiào ér bù dá
Con đã từng nói với cha biết bao nhiêu lần về những gì con nghĩ nhưng cha thì lúc nào cũng cười và chẳng hề nói hay trả lời con bao giờ
在少年的梦想里天高地大 吃点苦我从来不怕
Zài shàonián de mèngxiǎng lǐ - tiān gāo dì dà - chī diǎn kǔ - wǒ cónglái búpà
Trong ước mơ của tuổi trẻ, con luôn nghĩ rằng mình cần và muốn đi khám phá những khoảng trời bao la ở ngoài kia, và nếu như phải chịu khổ thì con nghĩ chẳng có gì phải sợ, chẳng có gì lớn lao cả vì con chấp nhận như thế
开了灯客厅里空无一人 他会坐在饭桌前 耐心地等
入睡前落下泪 唤我的名字 终于明白我已经离开
Kāile dēng - kètīng lǐ - kōng wú yīrén - tā huì zuò zài fànzhuō qián nàixīn de děng
Rùshuì qián luòxià lèi - huàn wǒde míngzì - zhōngyú míngbái - wǒ yǐjīng líkāi
Cha về mở đèn và trong nhà chẳng có một bóng người, cha ngồi trước bàn cơm và nhẫn nại chờ con về.
Trước khi đi ngủ bỗng giọt nước mắt cha rơi, luôn miệng gọi tên con, và bây giờ thì cha đã biết con đã thực sự ra đi
离家的那年我不到十八 从没有顾忌过他的想法
当我有了勇气再回到家 只见他已是满头白发
Lí jiā de nà nián wǒ búdào shíbā - Cóng méiyǒu gùjìguò tāde xiǎngfǎ
Dāng wǒ yǒule yǒngqì zài huí dàojiā - zhǐ jiàn tā yǐ shì mǎntóu báifà
Con bỏ nhà ra đi khi tuổi con chưa được 18, và con chưa từng ... chưa bao giờ nghĩ về cha, nghĩ về những gì cha đang nghĩ...
Và khi con có đủ dũng cảm để quay trở về nhà thì giờ đây cha đã già, mái tóc đã bạc phơ..